Thân chung động mạch vành trái là gì? Các công bố khoa học về Thân chung động mạch vành trái

Thân chung động mạch vành trái là một trong hai thân chung động mạch chính của tim, bắt nguồn từ châm ngòi chủ động mạch đại, chạy dọc trên bề mặt trước của trá...

Thân chung động mạch vành trái là một trong hai thân chung động mạch chính của tim, bắt nguồn từ châm ngòi chủ động mạch đại, chạy dọc trên bề mặt trước của trái tim và chịu trách nhiệm cung cấp máu oxy giàu dinh dưỡng cho toàn bộ cơ tim.
Thân chung động mạch vành trái (Left main coronary artery - LMCA) là một trong hai nhánh chính của động mạch vành, là tuyến đường cung cấp máu để nuôi sống cơ tim. Nó bắt nguồn từ gốc cổ nhánh của động mạch phổi (aorta) và chuyển hướng xuống bên trái của tim.

Sau khi bắt nguồn từ gốc cổ nhánh của động mạch phổi, thân chung động mạch vành trái chia ra thành hai nhánh chính: nhánh trọng chủ (left anterior descending artery - LAD) và nhánh bên phụ (circumflex artery - LCx).

Nhánh LAD là nhánh lớn nhất của thân chung động mạch vành trái và chịu trách nhiệm cung cấp máu cho bộ phận cơ tim trái và phần trước cung của trái tim. Nhánh này phân nhánh thành nhiều nhánh nhỏ để cung cấp máu đến các khu vực gần với trái tim, bao gồm cả cơ bên trái và trước tim.

Nhánh bên phụ (LCx) chịu trách nhiệm cung cấp máu cho các khu vực khác của trái tim, bao gồm cả cơ tim trái phía sau (posterior left ventricle) và cơ tim trái phía trên (superior left ventricle).

Xương sống và xương cảm sống trên sẽ đặt ngay phía trên thân chung động mạch vành trái, việc này tạo nên một rủi ro khi cần thiết thực hiện phẫu thuật tim.

Thân chung động mạch vành trái (Left main coronary artery - LMCA) là một trong những động mạch quan trọng nhất của tim. Nó bắt nguồn từ gốc aorta, ở phía bên trái và phía sau của van aorta, và chịu trách nhiệm cung cấp máu cho cả cơ tim trái và phần trước của trái tim.

Sau khi bắt nguồn từ gốc aorta, thân chung động mạch vành trái chia ra thành hai nhánh chính: nhánh trọng chủ (left anterior descending artery - LAD) và nhánh bên phụ (circumflex artery - LCx).

1. Nhánh trọng chủ (LAD): Là nhánh lớn nhất của thân chung động mạch vành trái. Nó chạy dọc trên bề mặt trước-cơ bên trái của tim và cung cấp máu cho cơ tim trái, cả trước và sau, gồm các vùng: cơ tim trái, bộ phận trước gốc động mạch phong, ngọn trước của trái tim và cơ ngọn trái. Nhánh LAD cũng phân nhánh thành nhiều nhánh nhỏ, gồm nhánh điều chỉnh chính (main diagonal branches) và nhánh điều chỉnh nhỏ (small diagonal branches), để cung cấp máu đến các khu vực cụ thể của cơ tim trái.

2. Nhánh bên phụ (LCx): Nằm dọc trên bề mặt sau của trái tim. Chịu trách nhiệm cung cấp máu cho các vùng của cơ tim trái gần với bờ trên-trái (superior-lateral wall) của tim.

Không có sự cân bằng hoàn hảo giữa chức năng của LAD và LCx. Trong một số trường hợp, một nhánh có thể cung cấp máu cho một lượng lớn trái tim, trong khi nhánh còn lại cung cấp cho một phạm vi nhỏ hơn. Tuy nhiên, thường thì LAD cung cấp máu cho phần rộng hơn của trái tim trên mặt trước và chính giữa, trong khi LCx cung cấp cho phần rộng hơn của trái tim phía trên và sau.

Sự mất cân bằng hoạt động của thân chung động mạch vành trái có thể gây ra các vấn đề tim mạch nghiêm trọng. Khi xảy ra nghẽn mạch trong thân chung động mạch vành trái, có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn mạch (coronary artery stenosis) hoặc tắc động mạch (coronary artery occlusion), gây ra thiếu máu cơ tim và làm tăng nguy cơ tổn thương cơ tim và trầm trọng hơn, có thể gây đau tim hoặc nhồi máu cơ tim. Nếu tắc động mạch vành trái xảy ra cấp tính và không được can thiệp kịp thời, có thể gây ra cơn đau tim cấp tính hoặc đột quỵ tim. Vì vậy, việc duy trì sức khỏe và chăm sóc tốt cho thân chung động mạch vành trái là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động bình thường của tim và phòng ngừa các vấn đề tim mạch nghiêm trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thân chung động mạch vành trái":

Nhận xét kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kĩ thuật can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 93 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hẹp thân chung động mạch vành trái và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da. Tất cả dữ liệu về nhân trắc, lâm sàng và theo dõi bệnh nhân đều được trích xuất từ hệ thống lưu trữ điện tử của Bệnh viện. Các biến cố về tim mạch chính được ghi nhận thông qua hồ sơ hoặc phỏng vấn bệnh nhân qua điện thoại. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 71,30 ± 8,31 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 79,6%. Yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Các biểu hiện trên lâm sàng: Đau ngực ổn định (30,6%), đau ngực không ổn định (19,3%), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (26,2%), nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (22,2%). Tổn thương thường gặp đoạn xa (62%), bệnh nhân chủ yếu được can thiệp qua đường động mạch quay (71%), đặt 1 stent chiếm 44,1%. Trong thời gian nằm viện có 2 trường hợp tử vong (2,2%), 1 trường hợp có huyết khối trong stent (1%) và sau theo dõi 30 ngày có thêm 2 trường hơp tử vong và 1 trường hợp có xuất huyết tiêu hóa. Kết luận: Can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện và sau 30 ngày thấp.
#Thân chung động mạch vành trái #can thiệp qua da #stent #tử vong
Khảo sát đặc điểm tổn thương thân chung động mạch vành trái trên siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính được can thiệp
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương thân chung động mạch vành trái (LM) trên siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính được can thiệp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính được can thiệp thân chung động mạch vành trái có sử dụng siêu âm nội mạch (IVUS) tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 04/2017 đến tháng 10/2019. Kết quả: Có 55 bệnh nhân (nam 61,8%, tuổi trung bình 68,9 ± 1,1 năm), 45,5% đã can thiệp mạch vành. Trên chụp mạch vành: Vị trí tổn thương ở lỗ vào 18,2%, đoạn giữa 3,6%, đoạn xa 78,2%, tỷ lệ hẹp trung bình 45,7 ± 14,9%, 29,1% hẹp thân chung > 50%, 70,9% bệnh thân chung trung gian. Trên IVUS: Vị trí có MLA ≤ 6mm2 đoạn gần 18,2%, đoạn giữa 12,7%, đoạn xa 78,2%, gánh nặng mảng xơ vữa ở tất cả vị trí hẹp đều > 50%, mảng xơ vữa hỗn hợp, vôi hoá, và tái định dạng trung gian chiếm đa số. So với chụp mạch vành, IVUS giảm chẩn đoán tổn thương đoạn gần động mạch liên thất trước (từ 94,5% còn 90,4%), động mạch mũ (từ 36,4% còn 21,8%), giảm tổn thương chỗ chia đôi từ 36,4% còn 21,8% có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Với 29,1% hẹp thân chung > 50%, 70,9% bệnh thân chung trung gian trên chụp mạch vành, IVUS ghi nhận MLA ≤ 6mm2, gánh nặng mảnh xơ vữa > 50%. So với chụp mạch vành, IVUS giảm chẩn đoán tổn thương đoạn gần động mạch liên thất trước, động mạch mũ, từ đó giảm tổn thương chỗ chia ba có ý nghĩa thống kê.
#Chụp mạch vành #bệnh thân chung động mạch vành trái #siêu âm nội mạch
Nhân một trường hợp can thiệp tắc hoàn toàn thân chung động mạch vành trái sau triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng có tần số radio
Tổn thương mạch vành sau thủ thuật triệt đốt các rối loạn nhịp bằng sóng có tần số radio là hiện tượng hiếm gặp, do tính an toàn cao của các thủ thuật triệt đốt. Trong số đó, tổn thương thân chung động mạch vành trái nói chung và tắc hoàn toàn thân chung động mạch vành trái nói riêng lại càng hiếm gặp hơn. Tiếp cận và xử trí tình huống này đòi hỏi kinh nghiệm của bác sĩ can thiệp mạch vành, cũng như sự phối hợp tức thì và hiệu quả của tất cả nhân viên y tế làm việc trong phòng can thiệp.
#Thân chung động mạch vành trái #ngoại tâm thu #triệt đốt #RF #tắc hoàn toàn
Kết quả can thiệp tổn thương thực sự chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 Stents
Tổng quan: Tổn thương chỗ chia nhánh của thân chung động mạch vành trái là tổn thương nguy hiểm, chiếm khoảng 4 – 8% những trường hợp bị bệnh động mạch vành. Can thiệp mạch vành qua da trong điều trị tổn thương thực sự chỗ chia nhánh động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 stent đã được áp dụng nhưng chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam tổng kết lại kết quả gần và đánh giá kết quả sau một thời gian theo dõi. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp tổn thương thực sự chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái bằng phương pháp dùng 2 stent. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu lại tất cả những bệnh nhân được can thiệp thân chung động mạch vành trái bằng kỹ thuật 2 Stent tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ 1/2018 đến 6/2020. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ các biến cố tim mạch chính trong thời gian theo dõi là: có 1 bệnh nhân tử vong trong thời gian nội viện; trong 12 tháng theo dõi, có 18% bệnh nhân có ít nhất một biến cố tim mạch chính, 3 bệnh nhân TBMMN chiếm tỷ lệ 6%, 3 bệnh nhân NMCT cấp chiếm 6%, có 2  bệnh nhân cần tái can thiệp chiếm tỷ lệ 4%.
#Bệnh động mạch vành #chỗ chia đôi #kỹ thuật 2 stent #thân chung động mạch vành trái #stent #thang điểm Syntax
Đánh giá kết quả can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn của siêu âm nội mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch (IVUS). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, 55 bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính được can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch (IVUS) tại Bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian từ tháng 04/2017 đến tháng 10/2019. Kết quả: Trước can thiệp: Chiến lược can thiệp 2 stent dựa trên IVUS so với chụp mạch vành giảm từ 34,5% còn 21,8% (Kappa = 0,604, p<0,001), đường kính stent dự kiến cao hơn 0,28mm (p<0,001). Kỹ thuật can thiệp: Đường vào động mạch quay 58,2%, kỹ thuật provision 78,2%, culotte 12,7%. Sau đặt stent, IVUS ghi nhận 14,5% không áp thành. Kết thúc thủ thuật, tất cả bệnh nhân đều đạt tiêu chuẩn tối ưu stent trên IVUS. Co thắt mạch vành khi làm IVUS có 3,6%. Can thiệp thân chung dưới hướng dẫn IVUS đạt tỷ lệ thành công hình ảnh, thủ thuật, lâm sàng lần lượt 100%, 100%, 100%. Kết luận: Siêu âm nội mạch giúp tối ưu hoá thủ thuật can thiệp thân chung. Can thiệp thân chung động mạch vành trái dưới hướng dẫn IVUS an toàn và hiệu quả. Thành công của thủ thuật đạt 100%.
#Can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch #thân chung động mạch vành trái
SỬ DỤNG BÓNG ĐỐI XUNG ĐỘNG MẠCH CHỦ HỖ TRỢ CAN THIỆP THÂN CHUNG ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI QUA DA: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Can thiệp động mạch vành qua da (Percutaneous coronary interventions – PCI) là phương pháp được tiến hành ngày càng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh lý động mạch vành (ĐMV). Ngày nay, PCI thực hiện ở nhiều trường hợp bệnh nhân nguy cơ cao, đặc biệt là tổn thương thân chung ĐMV trái. Quá trình can thiệp nhóm đối tượng này luôn tiềm ẩn nguy cơ suy sụp huyết động cấp tính. Các thiết bị hỗ trợ tuần hoàn cơ học ngắn hạn trong quá trình PCI cho thấy hiệu quả hỗ trợ huyết động tốt, trong đó có bóng đối xung động mạch chủ (Intra Aortic Balloon Pump – IABP). Chúng tôi báo cáo trường hợp lâm sàng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp với tổn thương nặng thân chung ĐMV trái. Dưới sự hỗ trợ của IABP, quá trình can thiệp được diễn ra an toàn, thuận lợi. Như vậy, IABP có thể xem xét là một phương thức hỗ trợ tuần hoàn cơ học với các bệnh nhân can thiệp ĐMV nguy cơ cao, trong đó có tổn thương thân chung ĐMV trái.
#Bóng đối xung động mạch chủ #can thiệp thân chung động mạch vành trái
Khảo sát đặc điểm giải phẫu học và tổn thương tại chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái
Tổn thương chỗ chia nhánh của thân chung động mạch vành trái là tổn thương nguy hiểm, chiếm khoảng 4 – 8% những trường hợp bị bệnh động mạch vành. Vì thế, cần có một nghiên cứu tổng hợp lại đặc điểm giải phẫu học và đặc điểm tổn thương chỗ chia nhánh thân chung động mạch vành trái nhằm giúp ích cho các nhà can thiệp trong quá trình thực hiện thủ thuật. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã thu được kết quả sau: Chiều dài thân chung động mạch vành trái là 4,2 ± 1,5 (mm) với đường kính là 4,2 ± 1,5 (mm), góc trung bình giữa động mạch liên thất trước và  động mạch mũ là 60,8 ± 5,8o, đường kính động mạch liên thất trước là 3,51 ± 0,3 (mm), đường kính động mạch mũ là 3,30 ± 0,4 (mm), chiều dài tổn thương động mạch liên thất trước là 30,9 ± 14,4 (mm), chiều dài tổn thương động mạch mũ là 28 ± 11,6 (mm).
#Bệnh động mạch vành #thân chung động mạch vành trái #chụp động mạch vành qua da #tổn thương vôi hóa
Tổng số: 7   
  • 1